Thứ Tư, 9 tháng 3, 2016

Các quy định pháp lý liên quan đến miễn giảm thuế thu nhập cá nhân

Các cá nhân hoạt động kinh doanh, có các khoản thu nhất định vì vậy cần chú ý tới những khoản thu và điều kiện giảm thuế với từng loại thu nhập, nội dung cụ thể được các chuyên viên chúng tôi tư vấn tới khách hàng như sau:
cac-quy-dinh-lien-quan-den-mien-giam-thue

Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế được giảm
a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm được xác định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.

Thứ Ba, 8 tháng 3, 2016

Dịch vụ tư vấn và mở vpdd tại Việt Nam

Việt Luật hỗ trợ dịch vụ thành lập vpdd công ty tại Việt Nam với chi phí trọn gói: 750 USD và thời gian thực hiện trong vòng 12 ngày làm việc . Mọi thủ tục thực hiện từ khâu tư vấn khách hàng đến khâu làm hồ sơ xin cấp phép khách hàng Việt Luật thực hiện cho đến khi có kết quả tới doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện nhanh, chi phí ưu đãi nhất , hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất !
dich-vu-mp-vpdd-tai-viet-nam

THỦ TỤC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi thông báo lập văn phòng đại diện tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện. Nội dung thông báo gồm:
Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
Ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Tên văn phòng đại diện dự định thành lập. Tên văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp đồng thời kèm theo cụm từ "Văn phòng đại diện"
Địa chỉ trụ sở văn phòng đại diện
Nội dung, phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện
Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 18 Nghị định này của người đứng đầu văn phòng đại diện
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Hồ sơ kèm theo thông báo, phải có
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
Bản sao Điều lệ công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh;
Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập văn phòng đại diện;
Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện.
Đối với chi nhánh kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu chi nhánh.
Nếu văn phòng đại diện được lập tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì doanh nghiệp không phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, bản sao Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký hoạt động.
Thông tin liên hệ
Công ty tư vấn Việt Luật
Số 126 - Phố Chùa Láng - Đống Đa - Hà Nội